Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp QuốcUnited Nations Educational, Scientificand Cultural Organization

Loại hình
Tổ chức chuyên môn LHQ

Tên gọi tắt
UNESCO

Lãnh đạo

Hiện trạng
Đang hoạt động

Thành lập
16 tháng 11 năm 1945

Trụ sở

Trang web
unesco.org

Trực thuộc
Liên Hợp Quốc

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc, viết tắt UNESCO là một trong những tổ chức chuyên môn lớn của Liên Hợp Quốc, hoạt động với mục đích “thắt chặt sự hợp tác giữa các quốc gia về giáo dục, khoa học và văn hóa để đảm bảo sự tôn trọng công lý, luật pháp, nhân quyền và tự do cơ bản cho tất cả mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo”.
UNESCO hiện có 195 quốc gia thành viên[1] và 9 quan sát viên[2][3]. Trụ sở chính đặt tại Paris, Pháp, với hơn 50 văn phòng vài viện hay trung tâm trực thuộc đặt khắp nơi trên thế giới. Hầu hết các văn phòng của UNESCO làm việc với 3 nước hoặc nhiều hơn trong cùng khu vực.
Một số các dự án nổi bật của UNESCO là duy trì danh sách các di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển thế giới, di sản tư liệu thế giới, công viên địa chất toàn cầu, di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại…

Chức năng[sửa | sửa mã nguồn]

UNESCO có 3 chức năng hoạt động chính phục vụ cho mục đích của tổ chức, bao gồm:

  1. Khuyến khích sự hiểu biết và thông cảm lẫn nhau giữa các dân tộc thông qua những phương tiện thông tin rộng rãi; khuyến nghị những hiệp định quốc tế cần thiết để khuyến khích tự do giao lưu tư tưởng bằng ngôn ngữ và hình ảnh;
  2. Thúc đẩy mạnh mẽ việc giáo dục quần chúng và truyền bá văn hóa bằng cách:
    • Hợp tác với các nước thành viên trong việc phát triển các hoạt động giáo dục theo yêu cầu của từng nước;
    • Hợp tác giữa các quốc gia nhằm thực hiện từng bước lý tưởng bình đẳng về giáo dục cho mọi người, không phân biệt chủng tộc, nam nữ hoặc bất cứ sự khác biệt nào khác về kinh tế hay xã hội;
    • Đề xuất những phương pháp giáo dục thích hợp để luyện tập thiếu nhi toàn thế giới về trách nhiệm của con người tự do;
  3. Duy trì, tăng cường và truyền bá kiến thức bằng cách:
    • Bảo tồn và bảo vệ di sản thế giới về sách báo, tác phẩm nghệ thuật và các công trình lịch sử hay khoa học, khuyến nghị với các nước hữu quan về các Công ước quốc tế cần thiết;
    • Khuyến khích hợp tác giữa các quốc gia về tất cả các ngành hoạt động trí óc, trao đổi quốc tế những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục, khoa học và văn hóa kể cả trao đổi sách báo, tác phẩm nghệ thuật, dụng cụ thí nghiệm và mọi tư liệu có ích;
    • Tạo điều kiện thuận lợi cho các dân tộc tiếp xúc với các xuất bản phẩm của mỗi nước thông qua các phương pháp hợp tác quốc tế thích hợp.
Nguồn: Công ước thành lập UNESCO

Cơ cấu[sửa | sửa mã nguồn]

UNESCO được tổ chức với một Đại hội đồng, một Hội đồng Chấp hành và một Ban Thư ký. Đại hội đồng gồm các đại diện của các nước thành viên UNESCO (mỗi nước thành viên được chọn cử 5 đại biểu). Hội đồng Chấp hành gồm các ủy viên được Đại hội đồng bầu ra trong số các đại biểu được các nước thành viên ứng cử; mỗi ủy viên của Hội đồng Chấp hành đại diện cho Chính phủ nước mình. Ban Thư ký UNESCO gồm có Tổng Giám đốc và số nhân viên được thừa nhận là cần thiết. Tổng Giám đốc do Hội đồng Chấp hành đề nghị và Đại hội đồng bầu cử (nhiệm kỳ 6 năm) với những điều kiện được Đại hội đồng chấp nhận. Tổng Giám đốc là viên chức cao nhất của UNESCO.

Hiện UNESCO có 195 quốc gia là thành viên. Các quốc gia thành viên của Liên Hợp Quốc có quyền gia nhập UNESCO; còn các quốc gia khác có thể được chấp nhận nếu được Hội đồng Chấp hành giới thiệu và được Đại hội đồng biểu quyết với đa số hai phần ba thành viên có mặt tán thành.

Các quốc gia thành viên thường thành lập một tổ chức đại diện cho UNESCO ở nước mình, tùy điều kiện cụ thể. Phổ biến hiện nay là Ủy ban quốc gia UNESCO, trong đó có đại diện của Chính phủ và của các ngành Giáo dục, Khoa học, Văn hóa và Thông tin. Tuy có đại diện tại từng quốc gia, phương châm hoạt động của UNESCO là không can thiệp vào vấn đề nội bộ của các quốc gia. Ủy ban quốc gia UNESCO làm nhiệm vụ cố vấn cho đoàn đại biểu nước mình ở Đại hội đồng và cho Chính phủ trong các vấn đề liên quan đến UNESCO. Ủy ban này thường gồm đại diện các Vụ, Cục, các Bộ, các cơ quan và tổ chức khác quan tâm đến các vấn đề giáo dục, khoa học, văn hóa và thông tin, các nhân vật độc lập tiêu biểu cho các giới liên quan. Nó cũng có thể bao gồm Ban chấp hành thường trực, các cơ quan phối hợp, các tiểu bang và các cơ quan phụ cần thiết khác.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

UNESCO được thành lập ngày 16 tháng 11 năm 1945 với việc ký kết Công ước thành lập của UNESCO. Ngày 1 tháng 11 năm 1946, Công ước này được chính thức có hiệu lực với 20 quốc gia công nhận:

Thập niên 1970 và 1980, UNESCO là trung tâm của một tranh cãi trong đó Hoa Kỳ và Anh cho rằng đây là một diễn đàn để các nước theo chủ nghĩa cộng sản và thế giới thứ ba chống lại phương Tây. Hoa Kỳ và Anh lần lượt rút khỏi tổ chức này năm 1984 và 1985. Sau đó, Anh và Hoa Kỳ lại tham gia tổ chức này lần lượt vào năm 1997 và 2003.

Những năm cuối thập niên 1990, UNESCO đã thực hiện một số cải cách trong tổ chức, như cắt giảm nhân lực và số đơn vị. Số văn phòng giảm từ 79 (năm 1999) xuống 52 (hiện nay).

Năm 1998, UNESCO ủng hộ phần mềm tự do.

Các tổ chức phi chính phủ UNESCO NGO[sửa | sửa mã nguồn]

UNESCO có quan hệ chính thức với 322 tổ chức phi chính phủ quốc tế (NGO).4 Phần lớn số đó được UNESCO gọi là “operational”, và một số chọn lọc là “formal”.5 Mức quan hệ cao nhất với UNESCO là “formal associate” và có 22 NGO như vậy6.

Các viện và trung tâm[sửa | sửa mã nguồn]

Các viện và trung tâm

Xem Thêm:  Slay là gì? Ý nghĩa của Slay trên TikTok, Facebook hiện nay
Viết tắt Tên Tên gốc Vị trí
IBE Văn phòng Giáo dục Quốc tế International Bureau of Education Genève7
UIL Viện UNESCO về Học tập Suốt đời UNESCO Institute for Lifelong Learning Hamburg8
IIEP Học viện Quốc tế UNESCO về Hoạch định Giáo dục UNESCO International Institute for Educational Planning Paris (headquarters) and Buenos Aires (regional office)9
IITE Viện UNESCO về Công nghệ Thông tin trong Giáo dục UNESCO Institute for Information Technologies in Education Moskva10
IICBA Học viện Quốc tế UNESCO về Xây dựng Năng lực ở châu Phi UNESCO International Institute for Capacity Building in Africa Addis Ababa11
IESALC Học viện Quốc tế UNESCO về Giáo dục Đại học ở Mỹ Latinh và vùng Caribê UNESCO International Institute for Higher Education in Latin America and the Caribbean Caracas12
UICTVET Trung tâm Quốc tế UNESCO-UNEVOC về Giáo dục và Đào tạo về Kỹ thuật và Dạy nghề UNESCO-UNEVOC International Centre for Technical and Vocational Education and Training Bonn13
CEPES Trung tâm UNESCO châu Âu về Giáo dục Đại học UNESCO European Centre for Higher Education Bucharest14
UNESCO-IHE Viện UNESCO-IHE Giáo dục về Nước UNESCO-IHE Institute for Water Education Delft15
ICTP Trung tâm Quốc tế về Vật lý Lý thuyết International Centre for Theoretical Physics Trieste16
UIS Viện Thống kê UNESCO UNESCO Institute for Statistics Montreal17
UNESCO VG Trung tâm UNESCO British Virgin Islands UNESCO Centre British Virgin Islands BVI official site
UNESCO-CEP Trung tâm UNESCO Văn hóa Giáo dục và Đào tạo The UNESCO Center for Culture and Education UNESCO-CEP official site Lưu trữ 2015-05-23 tại Wayback Machine

Những ngày Quốc tế của UNESCO[sửa | sửa mã nguồn]

Những ngày hành động quốc tế do UNESCO đề xuất và được thừa nhận18

Ngày Tên Tên gốc
27 tháng 1 Ngày Quốc tế Kỷ niệm Tưởng nhớ các Nạn nhân của Holocaust International Day of Commemoration in Memory of the Victims of the Holocaust
13 tháng 2 Ngày Phát thanh Thế giới World Radio Day
21 tháng 2 Ngày tiếng mẹ đẻ Quốc tế International Mother Language Day
08 tháng 3 Ngày Quốc tế Phụ nữ International Women’s Day
20 tháng 3 Ngày Quốc tế Pháp ngữ International Francophonie Day
21 tháng 3 Ngày Quốc tế của Nowruz International Day of Nowruz
21 tháng 3 Ngày Thơ Thế giới World Poetry Day
21 tháng 3 Ngày Quốc tế xóa bỏ Kỳ thị chủng tộc International Day for the Elimination of Racial Discrimination
22 tháng 3 Ngày Thế giới về Nước World Day for Water
23 tháng 4 Ngày Sách và Bản quyền Thế giới World Book and Copyright Day
30 tháng 4 Ngày Jazz Quốc tế International Jazz Day
03 tháng 5 Ngày Tự do Báo chí thế giới World Press Freedom Day
21 tháng 5 Ngày Thế giới về Đa dạng Văn hóa để Đối thoại và Phát triển World Day for Cultural Diversity for Dialogue and Development
22 tháng 5 Ngày quốc tế Đa dạng sinh học International Day for Biological Diversity
25 tháng 5 Ngày châu Phi / Tuần châu Phi Africa Day / Africa Week
05 tháng 6 Ngày Môi trường Thế giới World Environment Day
08 tháng 6 Ngày Đại dương Thế giới World Oceans Day
09 tháng 8 Ngày Quốc tế Dân tộc Bản địa Thế giới International Day of the World’s Indigenous People
12 tháng 8 Ngày Thanh niên Quốc tế International Youth Day
23 tháng 8 Ngày Quốc tế Tưởng niệm Buôn bán Nô lệ và Xoá bỏ nó International Day for the Remembrance of the Slave Trade and its Abolition
08 tháng 9 Ngày Quốc tế biết Chữ International Literacy Day
15 tháng 9 Ngày Quốc tế vì Dân chủ International Day of Democracy
21 tháng 9 Ngày Quốc tế Hòa bình International Day of Peace
05 tháng 10 Ngày Nhà giáo thế giới World Teachers’ Day
Thứ Tư thứ 2 Ngày Quốc tế Giảm nhẹ Thiên tai International Day for Disaster Reduction
17 tháng 10 Ngày Quốc tế Xóa nghèo International Day for the Eradication of Poverty
20 tháng 10 Ngày Thống kê thế giới World Statistics Day
27 tháng 10 Ngày Thế giới về Di sản Nghe nhìn World Day for Audiovisual Heritage
10 tháng 11 Ngày Khoa học Thế giới vì Hòa bình và Phát triển World Science Day for Peace and Development
Thứ Năm thứ 3 Ngày Triết học Thế giới World Philosophy Day
16 tháng 11 Ngày Khoan dung Quốc tế International Day for Tolerance
19 tháng 11 Ngày Quốc tế Nam giới International Men’s Day
25 tháng 11 Ngày Quốc tế Loại bỏ Bạo lực đối với Phụ nữ International Day for the Elimination of Violence against Women
29 tháng 11 Ngày Quốc tế Đoàn kết với Nhân dân Palestine International Day of Solidarity with the Palestinian People
01 tháng 12 Ngày thế giới phòng chống bệnh AIDS World AIDS Day
10 tháng 12 Ngày Nhân quyền Human Rights Day
18 tháng 12 Ngày Di dân Quốc tế International Migrants Day

Đại hội đồng[sửa | sửa mã nguồn]

Các chủ tịch từ 1946[sửa | sửa mã nguồn]

Tt Chân dung Chủ tịch Từ nước Nhiệm kỳ
11. Audrey Azoulay 2017– Hiện nay
10. Irina Bokova 2009– 2017
9. Koïchiro Matsuura 1999–2009
8. Federico Mayor Zaragoza 1987–1999
7. Amadou-Mahtar M’Bow 1974–1987
6. René Maheu Quyền 1961, 1961–1974
5. Vittorino Veronese 1958–1961
4. Luther Evans 1953–1958
3. John Wilkinson Taylor Quyền 1952–1953
2. Jaime Torres Bodet 1948–1952
1. Julian Huxley 1946–1948

Đại hội đồng UNESCO từ 1946:[19][sửa | sửa mã nguồn]

Kỳ họp Tại Năm Chủ tọa Từ nước
38. Paris 2015 Stanley Mutumba Simataa20
37. Paris 2013 Hao Ping
36. Paris 2011 Katalin Bogyay
35. Paris 2009 Davidson Hepburn
34. Paris 2007 George N. Anastassopoulos
33. Paris 2005 Musa bin Jaafar bin Hassan
32. Paris 2003 Michael Omolewa
31. Paris 2001 Ahmad Jalali
30. Paris 1999 Jaroslava Moserova
29. Paris 1997 Eduardo Portella
28. Paris 1995 Torben Krogh
27. Paris 1993 Ahmed Saleh Sayyad
26. Paris 1991 Bethwell Allan Ogot
25. Paris 1989 Anwar Ibrahim
24. Paris 1987 Guillermo Putzeys Alvarez
23. Sofia 1985 Nikolaï Todorov
22. Paris 1983 Saïd Tell
4. bất thường Paris 1982
21. Belgrade 1980 Ivo Margan
20. Paris 1978 Napoléon LeBlanc
19. Nairobi 1976 Taaita Toweett
18. Paris 1974 Magda Jóború
3. bất thường Paris 1973
17. Paris 1972 Toru Haguiwara
16. Paris 1970 Atilio Dell’Oro Maini
15. Paris 1968 Willian Eteki-Mboumoua
14. Paris 1966 Bedrettin Tuncel
13. Paris 1964 Norair Sissakian
12. Paris 1962 Paulo de Berrêdo Carneiro
11. Paris 1960 Akale-Work Abte-Wold
10. Paris 1958 Jean Berthoin
9. New Delhi 1956 Maulana Abul Kalam Azad
8. Montevideo 1954 Justino Zavala Muñiz
2. bất thường Paris 1953
7. Paris 1952 Sarvepalli Radhakrishnan
6. Paris 1951 Howland Sargeant
5. Florence 1950 Count Stefano Jacini
4. Paris 1949 Ronald Walker
1. bất thường Paris 1948
3. Beirut 1948 Hamid Bey Frangie
2. México City 1947 Manuel Gual Vidal
1. Paris 1946 Léon Blum

Hội đồng Chấp hành[sửa | sửa mã nguồn]

Hội đồng Chấp hành được bầu tại kỳ họp của Đại hội đồng UNESCO. Mỗi ủy viên được bầu đảm trách nhiệm kỳ 4 năm, tính từ 01 tháng 1 năm sau trúng cử. Kỳ họp tháng 11/2015 chưa có kết quả cuối cùng.

Nhiệm kỳ Nhóm I (9) Nhóm II (7) Nhóm III (10) Nhóm IV (12) Nhóm V(a) (14) Nhóm V(b) (7)
2019-202321
2016-1922
2014-1723
2012-15

Các văn phòng[sửa | sửa mã nguồn]

Các văn phòng theo vùng[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách sau đây bao gồm tất cả các văn phòng UNESCO được phân chia theo vùng và được đánh dấu bằng tên các nước văn phòng đó phục vụ.25

Châu Phisửa | sửa mã nguồn

  • Abuja – Văn phòng Quốc gia Nigeria
  • Accra – Văn phòng chung cho Bénin, Bờ Biển Ngà, Ghana, Liberia, Nigeria, Sierra Leone và Togo
  • Addis Ababa – Văn phòng cho Liên minh châu Phi (AU, African Union) và Economic Commission for Africa
  • Bamako – Văn phòng chung cho Burkina Faso, Guinea, Mali và Niger
  • Brazzaville – Văn phòng Quốc gia Cộng hòa Congo
  • Bujumbura – Văn phòng Quốc gia Burundi
  • Dakar – Văn phòng cấp vùng cho Giáo dục ở châu Phi và Văn phòng chung cho Cape Verde, Gambia, Guinea-Bissau, và Sénégal
  • Dar es Salaam – Văn phòng chung cho Comoros, Madagascar, Mauritius, Seychelles và Tanzania
  • Harare – Văn phòng chung cho Botswana, Malawi, Mozambique, Zambia và Zimbabwe
  • Kinshasa – Văn phòng Quốc gia Cộng hòa Dân chủ Congo
  • Libreville – Văn phòng chung cho Cộng hòa Congo, Cộng hòa Dân chủ Congo, Guinea Xích Đạo, Gabon và São Tomé và Príncipe
  • Maputo – Văn phòng Quốc gia Mozambique
  • Nairobi – Văn phòng cấp vùng cho Sciences in Africa và Văn phòng chung cho Burundi, Djibouti, Eritrea, Kenya, Rwanda, Somalia, Nam Sudan và Uganda
  • Windhoek – Văn phòng Quốc gia Namibia
  • Yaoundé – Văn phòng chung cho Cameroon, Cộng hòa Trung Phi và Chad

Các nước A rậpsửa | sửa mã nguồn

  • Iraq – Văn phòng Quốc gia Iraq (hiện tại đang đặt ở Amman, Jordan)
  • Amman – Văn phòng Quốc gia Jordan
  • Beirut – Văn phòng cấp vùng cho Giáo dục tại các nước A rập và Văn phòng chung cho Liban, Syria, Jordan, Iraq và Palestine
  • Cairo – Văn phòng cấp vùng cho Khoa học tại các nước A rập và Văn phòng chung cho Ai Cập, Libya và Sudan
  • Doha – Văn phòng chung cho Bahrain, Kuwait, Oman, Qatar, Ả Rập Xê Út, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất và Yemen
  • Khartoum – Văn phòng Quốc gia Sudan
  • Rabat – Văn phòng chung cho Algérie, Mauritanie, Maroc và Tunisia

Châu Á Thái Bình Dươngsửa | sửa mã nguồn

  • Almaty – Văn phòng chung cho Kazakhstan, Kyrgyzstan, Tajikistan và Uzbekistan
  • Apia – Văn phòng chung cho Australia, Quần đảo Cook, Fiji, Kiribati, Quần đảo Marshall, Liên bang Micronesia, Nauru, New Zealand, Niue, Palau, Papua New Guinea, Samoa, Quần đảo Solomon, Tonga, Tuvalu, Vanuatu và Tokelau (quan sát viên)
  • Bangkok – Văn phòng cấp vùng cho Giáo dục tại châu Á Thái Bình Dương và Văn phòng chung cho Thái Lan, Miến Điện, Lào, Singapore, Việt Nam và Campuchia
  • Bắc Kinh – Văn phòng chung cho Bắc Triều Tiên, Nhật Bản, Mông Cổ, Trung Quốc và Hàn Quốc
  • Dhaka – Văn phòng Quốc gia Bangladesh
  • Hà Nội – Văn phòng Quốc gia Việt Nam
  • Islamabad – Văn phòng Quốc gia Pakistan
  • Jakarta – Văn phòng cấp vùng cho Khoa học tại châu Á Thái Bình Dương và Văn phòng chung cho Brunei, Indonesia, Malaysia, the Philippines và Đông Timor
  • Kabul – Văn phòng Quốc gia Afghanistan
  • Kathmandu – Văn phòng Quốc gia Nepal
  • New Delhi – Văn phòng chung cho Bangladesh, Bhutan, Ấn Độ, Maldives, Nepal và Sri Lanka
  • Phnôm Pênh – Văn phòng Quốc gia Campuchia
  • Tashkent – Văn phòng Quốc gia Uzbekistan
  • Tehran – Văn phòng chung cho Afghanistan, Iran, Pakistan và Turkmenistan

Châu Âu và Bắc Mỹsửa | sửa mã nguồn

Bài viết này có thể có nội dung gây nhầm lẫn hoặc không rõ ràng. (January 2012)

  • Brussels – Liaison Office to the European Union và its subsidiary bodies in Brussels
  • Geneva – Liaison Office to the United Nations in Geneva
  • New York City – Liaison Office to the United Nations in New York
  • Moskva – Văn phòng chung cho Armenia, Azerbaijan, Belarus, Moldova và Nga.
  • Venice – Văn phòng cấp vùng cho Sciences và Culture in Europe và North America

Mỹ Latinh và quần đảo Caribêsửa | sửa mã nguồn

  • Brasilia – Văn phòng Quốc gia Brazil
  • Thành phố Guatemala – Văn phòng Quốc gia Guatemala
  • La Habana – Văn phòng cấp vùng cho Văn hóa ở châu Mỹ Latinh và quần đảo Caribê và Văn phòng chung cho Cuba, Cộng hòa Dominicana, Haiti và Aruba
  • Kingston – Văn phòng chung cho Antigua và Barbuda, Bahamas, Barbados, Belize, Dominica, Grenada, Guyana, Jamaica, Saint Kitts và Nevis, Saint Lucia, Saint Vincent và Grenadines, Suriname và Trinidad và Tobago cũng như cho các quan sát viên Quần đảo Virgin thuộc Anh, Quần đảo Cayman, Curaçao và Sint Maarten
  • Lima – Văn phòng Quốc gia Peru
  • Thành phố México – Văn phòng Quốc gia México
  • Montevideo – Văn phòng cấp vùng cho Khoa học vùng Mỹ Latinh và quần đảo Caribê và Văn phòng chung cho Argentina, Brazil, Chile, Paraguay và Uruguay
  • Port-au-Prince – Văn phòng Quốc gia Haiti
  • Quito – Văn phòng chung cho Bolivia, Colombia, Ecuador và Venezuela
  • San José – Văn phòng chung cho Costa Rica, El Salvador, Guatemala, Honduras, México, Nicaragua và Panama
  • Santiago de Chile – Văn phòng cấp vùng cho Giáo dục vùng Mỹ Latinh và quần đảo Caribê và Văn phòng Quốc gia Chile

Đại sứ thiện chí[sửa | sửa mã nguồn]

Các Đại sứ thiện chí của UNESCO là người sử dụng tài năng hay sự nổi tiếng của mình để truyền bá tư tưởng của UNESCO, đặc biệt là thu hút sự chú ý của giới truyền thông. Chất chuyên ngành khác nhau của người ủng hộ bao gồm những ngưới hoạt động vì hòa bình, hoạt động thể thao, hay làm Đặc phái viên cho UNESCO.

Danh sách giải thưởng UNESCO[sửa | sửa mã nguồn]

UNESCO có 22 giải thưởng27 trong các lĩnh vực giáo dục, khoa học, văn hóa và hòa bình:

  • Giải Hòa bình Félix Houphouët-Boigny
  • Giải L’Oréal-UNESCO dành cho phụ nữ làm khoa học
  • Giải Văn chương UNESCO King Sejong
  • Giải Văn chương UNESCO Khổng Tử
  • Giải UNESCO/Emir Jaber al-Ahmad al-Jaber al-Sabah nhằm quảng bá giáo dục cho người bị thiểu năng trí tuệ
  • Giải UNESCO King Hamad Bin Isa Al-Khalifa cho việc sử dụng các công nghiệp thông tin và truyền thông nhằm vào mục đích giáo dục
  • Giải UNESCO/Hamdan Bin Rashid Al-Maktoum cho các hành động xuất sắc trong việc nâng cao tính hiệu quả của giáo viên
  • UNESCO/Giải Kalinga cho việc phổ cập khoa học
  • UNESCO/Institut Pasteur Medal for an outstanding contribution to the development of scientific knowledge that has a beneficial impact on human health
  • UNESCO/Sultan Qaboos Prize for Environmental Preservation
  • Great Man-Made River International Water Prize for Water Resources in Arid Zones presented by UNESCO (title to be reconsidered)
  • Michel Batisse Award for Biosphere Reserve Management
  • UNESCO/Bilbao Prize for the Promotion of a Culture of Human Rights
  • UNESCO Prize for Peace Education
  • UNESCO-Madanjeet Singh Prize for the Promotion of Tolerance and Non-Violence
  • UNESCO/International José Martí Prize
  • UNESCO/Avicenna Prize for Ethics in Science
  • UNESCO/Juan Bosch Prize for the Promotion of Social Science Research in Latin America and the Caribbean
  • Sharjah Prize for Arab Culture
  • Melina Mercouri International Prize for the Safeguarding and Management of Cultural Landscapes (UNESCO-Greece)
  • IPDC-UNESCO Prize for Rural Communication
  • UNESCO/Guillermo Cano World Press Freedom Prize
  • UNESCO/Jikji Memory of the World Prize
Xem Thêm:  Vết nhơ của Sylvester Stallone Biệt đội đánh thuê 4

Các giải thưởng ngừng trao tặng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Giải thưởng Carlos J. Finlay cho vi sinh học (ngừng từ 2005)
  • Giải thưởng Simón Bolívar (ngừng từ 2004)
  • Giải thưởng UNESCO về Nghiên cứu Nhân quyền
  • Giải Quốc tế UNESCO/Obiang Nguema Mbasogo cho Nghiên cứu về Khoa học đời sống (ngừng từ 2010)
  • UNESCO Prize for the Promotion of the Arts

Tranh cãi và cải cách[sửa | sửa mã nguồn]

Trật tự thông tin và truyền thông thế giới mới[sửa | sửa mã nguồn]

UNESCO đã từng là trung tâm của tranh cãi trong quá khứ, đặc biệt là trong mối quan hệ với Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Singapore và Liên Xô cũ.

Trong những năm 1970 và 1980, UNESCO hỗ trợ cho một “Trật tự thông tin và truyền thông thế giới mới” (New World Information and Communication Order), và báo cáo MacBride (MacBride report) của nó kêu gọi dân chủ hóa phương tiện truyền thông và tiếp cận bình đẳng hơn với các thông tin, đã bị lên án ở các nước vốn có nỗ lực kiềm chế tự do báo chí.

UNESCO đã được một số nước cảm nhận như là sân đấu cho các nước cộng sản và các nhà độc tài của thế giới Thứ ba để tấn công phương Tây28. Nó thể hiện rõ rệt trong tố cáo của Liên Xô vào những năm cuối thập niên 1940 và đầu những năm 1950. Năm 1984, Hoa Kỳ đã cắt giảm của mình đóng góp và rồi rút lui khỏi UNESCO để phản đối, tiếp theo năm 1985 là Vương quốc Anh. Singapore cũng rút theo, với lý do phí thành viên tăng.29

Sau khi thay đổi chính phủ trong năm 1997, Anh gia nhập trở lại. Hoa Kỳ gia nhập lại vào năm 2003, tiếp theo là Singapore ngày 08/10/2007.

Israel[sửa | sửa mã nguồn]

Wikileaks và UNESCO[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 16 và 17 tháng 2 năm 2012, UNESCO đã tổ chức một hội nghị mang tên Truyền thông thế giới sau WikiLeaks và Tin tức thế giới (The Media World after WikiLeaks and News of the World). Mặc dù tất cả sáu tấm áp phích đều tập trung về WikiLeaks, nhưng lại không có ai từ WikiLeaks được mời là diễn giả. Sau khi nhận được đơn khiếu nại từ người phát ngôn WikiLeaks Kristinn Hrafnsson, UNESCO đã mời ông tham dự, nhưng không đưa ra bất kỳ một vị trí trên bảng.30 Các đề nghị cũng chỉ được đưa ra một tuần trước khi hội nghị được tổ chức tại Paris, Pháp. Những diễn giả khác như David Leigh và Heather Brooke thì lên tiếng công khai chống lại WikiLeaks và người sáng lập Julian Assange trong quá khứ.

WikiLeaks phát hành một thông cáo báo chí vào ngày 15/02/2012 tố cáo UNESCO trong đó nói: “UNESCO đã tự biến mình thành một trò đùa về nhân quyền quốc tế. Sử dụng “tự do ngôn luận” để kiểm duyệt WikiLeaks từ một hội nghị về WikiLeaks là một điều Orwellian ngớ ngẩn vượt mọi ngôn từ. Đây là một sự lạm dụng quá quắt Hiến chương UNESCO. Đây là thời gian để chiếm UNESCO.”31 Kèm theo tuyên bố là email trao đổi của người phát ngôn WikiLeaks Kristinn Hrafnsson và ban tổ chức hội nghị UNESCO.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thư viện kỹ thuật số Thế giới
  • Danh hiệu UNESCO ở Việt Nam
  • Ngày lễ quốc tế
  • Đại sứ thiện chí UNESCO
  • MacBride report

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ UNESCO’s General Conference voted on ngày 31 tháng 10 năm 2011 “to admit Palestine as a member State”. However, it notes that, for “its membership to take effect, Palestine must sign and ratify UNESCO’s Constitution”. “UNESCO ” Media Services ” General Conference admits Palestine as UNESCO Member State”. UNESCO.
  2. ^ “Member States | United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization”. UNESCO.
  3. ^ “The Faroes become associated <ny specialized institutes and centres throughout the world”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  4. ^ “Quoted on UNESCO official site”. Ngo-db.unesco.org. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2012.
  5. ^ “Full list of NGOs that have official relations with UNESCO”. UNESCO. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2012.
  6. ^ “UNESCO Headquarters Committee 107th session 13 Feb 2009”. Ngo-db.unesco.org. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2012.
  7. ^ IBE official site
  8. ^ “UIL official site”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2015.
  9. ^ IIEP official site
  10. ^ IITE official site
  11. ^ “IICBA official site”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2015.
  12. ^ “IESALC official site”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2015.
  13. ^ UNEVOC official site
  14. ^ CEPES official site
  15. ^ “UNESCO-IHE official site”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2015.
  16. ^ ICTp official site
  17. ^ “UIS official site”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2015.
  18. ^ International Days | United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization. UNESCO. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2013.
  19. ^ UNESCO official site: Previous Sessions of the General Conference
  20. ^ “President of the 38th session of the General Conference”. UNESCO. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.
  21. ^ “40th Session of the General Conference – 12-ngày 27 tháng 11 năm 2019”. UNESCO (bằng tiếng Anh). ngày 16 tháng 10 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019.
  22. ^ Executive Board – Results of elections. UNESCO General Conference, November 2015. Truy cập 12/11/2015.
  23. ^ Table_2013-2015.pdf UNESCO Membership by Electoral Groups. Truy cập 12/11/2015.
  24. ^ Charlotte L Joy (ngày 15 tháng 1 năm 2012). The Politics of Heritage Management in Mali: From UNESCO to Djenné. Left Coast Press. tr. 79–. ISBN 978-1-61132-094-7. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019.
  25. ^ “List of All UNESCO Field Offices by Region with Descriptions of Member State Coverage”. UNESCO. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2011.
  26. ^ “City of Quito – UNESCO World Heritage”. UNESCO. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2010.
  27. ^ UNESCO Executive Board Document 185 EX/38, Paris, ngày 10 tháng 9 năm 2010
  28. ^ “UNESCO Gets Chummy With Equatorial Guinea’s Dictator”. News.change.org. Truy cập 11/05/2015.
  29. ^ Singapore to withdraw from UNESCO, The Telegraph, ngày 28 tháng 12 năm 1984.
  30. ^ “UNESCO-leaks to refute wikileaks accusation”. UNESCO. ngày 16 tháng 2 năm 2012. Truy cập 01/05/2015.
  31. ^ “WikiLeaks denounces UNESCO after WikiLeaks banned from UNESCO conference on WikiLeaks”. WikiLeaks. ngày 15 tháng 2 năm 2012. Truy cập 15/02/2012.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc.

YouTube video

Viết một bình luận